Thứ Sáu, 2 tháng 9, 2016

Bồ đề thụ

    Phạn: Bodhi-druma, Bodhi-taru, Bbodhi-vrksa, Bodhi.    Pali: Bodhi-rukkha.    Cũng gọi: Giác thụ, Ðạo thụ, Ðạo tràng thụ, Tu duy thụ, Phật thụ.    Tên khoa học: Ficus religiosa.    Cây bồ-đề ở phía Nam thành Già-da, nước Ma-kiệt-đà, Trung Ấn Độ. Đức Thích tôn đã chứng đắc quả vị Phật ở dưới cội...

Bồ đề tâm

    Phạn: Bodhi-citta.     Gọi đủ: A-nậu-đa-la-tam-miệu-tam-bồ-đề.     Cũng gọi: Vô thượng chính chân đạo ý, Vô thượng bồ-đề tâm, Vô thượng đạo tâm, Vô thượng đạo ý, Vô thượng tâm, Ðạo tâm, Ðạo ý, Ðạo niệm, Giác ý.     Tâm cầu thành Phật. Tâm là hạt giống sinh ra tất cả chư Phật, là ruộng tốt nuôi lớn tịnh pháp,...

Bồ Đề Đạt Ma

    Phạn: Bodhidharma.    Dịch ý:  Ðạo Pháp.     Cũng gọi: Bồ-đề-đạt-ma-đa-la, Ðạt-ma-đa-la, Bồ-đề-đa-la.     Phổ thông: Ðạt-ma.    Tổ thứ 28 của Thiền tông Ấn Độ và là Sơ tổ Thiền tông Trung Quốc. Ngài là người con trai thứ ba của Quốc vương nước Hương Chí (có chỗ nói là nước Bà-la-môn, nước...

Bồ đề

           I. Bồ đề.     Phạn, Pàli: Bodhi.     Dịch ý: Giác, Trí, Tri Đạo.     Trí huệ đoạn tuyệt phiền não thế gian để thành tựu Niết-bàn, tức là trí giác ngộ mà Phật, Duyên giác, Thanh văn đã chứng được ở quả vị của mình.     Trong ba loại Bồ-đề này, Bồ-đề của...

Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016

Bố thí

          Phạn, Pali: Dana.           Dịch âm: Đàn-na, Đàn.           Dịch ý: Đạt sấn, Đại sấn.           Cũng gọi: Thí (Phạn: Daksina).           Ban phát khắp...

Bích quán

      I. Bích quán.       Pháp thiền Tĩnh Quán quay mặt vào vách (Diện Bích Tĩnh Quán).       Tại Trung quốc vào thời Lương, tổ Bồ-đề-đạt-ma ở chùa Thiếu Lâm núi Tung Sơn, ngồi quay mặt vào vách 9 năm. Người đời không lường được ý Ngài nên gọi Ngài là Bích Quán Bà-la-môn.     ...

Bỉ ngạn

          Phạn, Pali: Para.          Bờ bên kia.          Bờ bên này (cõi mê) gọi là Thử ngạn; bờ bên kia (cõi ngộ) gọi là Bỉ ngạn.          Lấy nghiệp và phiền não làm giữa dòng, cảnh giới sinh...

Bi nguyện

                    Cũng gọi: Nguyện lực đại bi.           Lời phát nguyện độ chúng sinh xuất phát từ lòng đại bi của chư Phật và Bồ-tát, như 24 nguyện, 36 nguyện, 48 nguyện của Phật A-di-đà; 12 nguyện, 44 nguyện của Phật Dược Sư; 20 nguyện...

Bi

         Phạn, Pàli: Karunà.          Dịch âm : Ca-lâu-na, Gia-lư-na.         Tâm thương xót nỗi khổ của người và muốn cứu giúp cho họ thoát khổ. Đây là một trong Tứ vô lượng tâm.        Theo kinh Ðại Niết-bàn 15 (bản Bắc), muốn...

Bất sinh bất diệt

          Ðối lại:  Sinh diệt.           Các pháp thường trụ, không sinh, không diệt, như Niết-bàn.          Theo Bát-nhã Tâm Kinh thể tính của các pháp vốn bất sinh bất diệt.         Tư tưởng...

Chủ Nhật, 21 tháng 8, 2016

Bất lập văn tự

                    Dụng ngữ Thiền.          Không nương vào văn tự. Chỉ cho việc lấy tâm truyền tâm.          Thiền tông dùng những hành động, câu nói khó hiểu để dẫn dắt người học,...

Bát phong

                            Tám ngọn gió, dụ tám pháp thế gian hay làm loạn động, mê hoặc tâm người, đó là:     1.  Lợi: Lợi ích.     2.  Suy: Hao tổn.    3.  Hủy: Chê bai chỉ trích.   ...

Bát pháp

          I. Bát pháp.           Tám pháp gồm 4 đại (đất, nước, lửa, gió) và bốn vị (sắc, hương, vị, xúc).    1. Ðịa đại: Như đất có tính chất cứng chắc, ngăn ngại. Các thứ : Mắt, tai, mũi, luỡi, thân gọi là địa đại. Như tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương...

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Bát nhã Ba la mật đa tâm kinh

          Phạn: Prajnàpàramità-hrdaya-sùtra.           Nói đủ: Ma-ha Bát-nhã Ba-la-mật-đa Tâm Kinh.           Nói tắt: Bát-nhã Tâm Kinh, Tâm Kinh.           Kinh 1 quyển, do Ngài Huyền Trang...

Bát nhã Ba la mật

          Phạn: Prajnà Pàramità.          Dịch ý: Huệ đáo bỉ ngạn,Trí độ, Minh độ, Phổ trí độ vô cực.          Cũng gọi: Bát-nhã Ba-la-mật-đa, Bát-la-nhã Ba-la-mật, Huệ Ba-la-mật-đa, Trí huệ Ba-la-mật.          ...

Bát nhã

          Phạn: Prajnà.          Cũng gọi: Ba-nhã, Bát-la-nhã, Bát-lặc-nhã.           Dịch ý: Huệ, Trí huệ, Minh, Hiệt huệ.           Trí tuệ do tu tập Bát chính đạo và 6 hạnh Ba-la-mật mà chân...

Thứ Bảy, 13 tháng 8, 2016

Bát chánh đạo

          Phạn: Àyàstàngika-màrga.           Cũng gọi: Bát thánh đạo, Bát chi thánh đạo, Bát thánh đạo phần, Bát đạo hạnh, Bát trực hạnh, Bát chánh, Bát đạo, Bát chi, Bát pháp. Bát lộ.          Tám thứ chánh đạo cầu Niết-bàn. Đây là pháp...

Ấn tướng

         Phạn: Mudrà, Pàli: Muddà.          Dịch âm; Mẫu-nại-la, Mộ-nại-la, Mẫu-đà-la, Mâu-đà-la, Mục-đà-la.          Những hình tướng được tạo thành bởi 1 hay 2 tay và các ngón tay hoặc các vật mà chư tôn cầm, cho đến nới rộng ra là tất cả các động tác...

Ấn Độ Phật giáo nghi chế

                   Những quy định về tu học và sinh hoạt trong Tăng đoàn của Phật giáo Ấn Độ.           Sau khi thành đạo, Đức Phật chuyển pháp luân độ 5 anh em Kiều-trần-như, mở đầu cho sự thịnh hành Tăng đoàn Phật giáo. Trong Tăng đoàn, Phật...

Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2016

Ấn Độ Phật giáo

                  Phật giáo Ấn Độ được trình bày sơ lược từ thời Đức Phật cho đến các Bộ phái Phật giáo, phái Ðại thừa Trung quán, phái Đại thừa Du-già.     I. Phật giáo Nguyên thỉ.     Ðức Phật đản sinh năm 463 truớc Tây lịch ở thành Ca-tì-la-vệ (Phạn: Kapilavastu,...

Ân

          Ơn.           Tất cả sự vật đều nương vào nhân duyên mới có thể cùng nhau tồn tại, đây là chỗ tồn tại của "Ân". Nghĩa chữ Ân Phật giáo giảng nói, được chia làm 2 phương diện tích cực và tiêu cực.    1. Ân tích cực.       Tâm giữ...

Ẩm thực

          Ăn uống.           Loài hữu tình trong cõi Dục phải nhờ ăn uống để nuôi thân, tức là dùng 3 pháp: hương, vị, xúc làm thể của thức ăn, ăn uống vào bụng để nuôi dưỡng các căn.          Phật Địa Kinh Luận 1 (Ðại 26, 295 thuợng), ghi: “...

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016

Áo nghĩa thư

        Phạn: Upanisad.     Dịch âm: Ưu-ba-ni-sa-độ.     Sách triết học của Ấn Độ. Nội dung ghi giáo nghĩa bí huyền giữa thầy và trò, nên gọi là Áo Nghĩa Thư, sách viết bằng chữ Phạn, ghi chép, tường thuật những tư tưởng nguyên gốc của triết học Ấn Độ.    Tôn giáo ở Ấn Độ bắt nguồn từ những bài...

Án ma ni bát di hồng

    Phạn: Om mani padme hùm.     Cũng gọi: Án ma ni bất nột minh hồng, Án ma ni bất đầu mê hồng.     Câu thần chú 6 chữ, hàm nghĩa : “Qui y châu ma-ni trên hoa sen”.     Tín đồ Phật giáo Tây Tạng khi cầu tương lai được vãng sinh Cực Lạc thì đọc 6 chữ minh chú này trước bồ-tát Liên Hoa Thủ (Phạn: Padma-pàni), vì...

Án

          Chữ (om) Tất Đàm, thường đặt đứng đầu các câu chú, hàm ý thần thánh trong Phệ-đà. Án có nghĩa là "đồng ý" lại dùng làm Thánh âm (Phạn: Pranava), đặt đầu tiên trong các câu chú và văn nguyện. Đến Áo Nghĩa Thư cộng thêm nghĩa bí mật, trở thành đối tượng quán tưởng, tiến thêm bước nữa (Án) trở thành Phạm, thế giới, người...

Thứ Tư, 10 tháng 8, 2016

An lạc hạnh

     Pháp an trụ thân tâm của Bồ-tát hoằng dương kinh Pháp Hoa vào thời mạt pháp trong đời ác.     Theo phẩm An Lạc Hạnh, kinh Pháp Hoa 4, có 4 pháp An lạc hạnh: Thân an lạc hạnh, Khẩu an lạc hạnh, Ý an lạc hạnh, Thệ nguyện an lạc hạnh. Chính các vị Bồ-tát cũng phải xa lìa lỗi lầm của ba nghiệp: Thân, Khẩu, Ý và phát nguyện hướng dẫn,...

An lạc

    Tên khác của thế giới Cực lạc ở phương Tây.     Theo kinh Vô Lượng Thọ, thượng, nước của Phật A-di-đà không có khổ nạn tam đồ, chỉ có niềm vui tự nhiên chân thật, nên gọi là nước An Lạc.     Ngoài ra, Pháp Hoa Văn Cú 8 phần cuối, giải thích : Thân không nguy hiểm là An, tâm không lo buồn là L...

An cư

    Phạn: Vàrsika, varsa.     Pàli: Vassa.     Dịch ý : Vũ kì.     Còn gọi : Hạ an cư, Vũ an cư, Tọa hạ, Hạ tọa, Kết hạ, Tọa lạp, Nhất hạ cửu tuần, Cửu tuần cấm túc, Kết chế an cư, Kết chế.     Chư tăng cùng nhau tụ họp về một trú xứ trong 3 tháng để chuyên tâm gắng sức tu hành. Một trong những quy...

Ác nhân

          Người bất thiện, tức là người mà 3 nghiệp thân, khẩu, ý, thường gây tạo những việc ác, nhất là không tin nhận chân lí Phật giáo.          Theo phẩm Phương Tiện, Kinh Pháp Hoa 1, người ác ở trong đời vị lai, tuy nghe Phật nói pháp Nhất thừa, nhưng vì mê hoặc không tín thụ, phá...