I. Phạn, Pàli: Pàpa.
Cũng gọi : Bất thiện (Phạn : Akusala, Pàli : Akusala).
Pháp bất thiện chiêu cảm quả khổ, đáng chê trách, tức là sự tạo tác của tư tưởng ác. Tính chất của ác bao quát những sự trái lí, trái phép, tổn mình hại nguời, tương ứng với các phiền não tham, sân, làm chuớng ngăn Chánh đạo, là 1 trong 3 tính : thiện, ác và vô kỷ.
Luận Câu-xá 16 (Ðại 29, 84 trung) ghi : “Vì cái đó có thể dẫn đến quả không ưa thích, bị nguời trí chê trách. Cho nên gọi là ác hạnh”.
Phẩm Mộng Kiến Kim Cổ Sám Hối, kinh Kim Quang Minh Tối Thắng Vương (Ðại 16, 412 trung), ghi :
Thân tam, ngữ tứ chứng
Ý nghiệp phục hữu tam
Hệ phước chư hữu tình
Vô thỉ hằng tương tục
Do tu tam chủng hạnh
Tạo tác thập ác nghiệp
(Thân ba và miệng bốn
Ý nghiệp cũng có ba
Trói buộc loài hữu tình
Từ xưa luôn tiếp nối
Do ba ác hạnh này
Tạo thành muời ác nghiệp).
Muời nghiệp ác : Sát sinh, trộm cắp, tà dâm, nói dối, nói ly gián, nói hung ác, nói thêu dệt, tham muốn, giận tức, tà kiến; thường được đề cập song song với tội ngũ nghịch là : Hại cha, hại mẹ, hại A-la-hán, phá Tăng, ác tâm làm thân Phật chảy máu.
II. Ác.
Chữ (ah) Tất-đàm. Là chữ A chuyển biến lần thứ tư trong 5 lần chuyển biến, tức là bên cạnh chữ A nguyên gốc, chấm thêm chấm Niết bàn, 1 trong 12 nguyên âm của mẫu tự Tất-đàm, một trong 50 chữ cái.
Ðại Nhật Kinh Sớ 14 (Ðại 39, 724 thuợng), ghi : “Nếu chấm thêm hai chấm bên cạnh chữ A thì tức là tâm Bồ-đề trừ sạch nghiệp chuớng mà được Niết bàn”. Theo nghĩa "Ðông Nhân Phát Tâm" của ngài Thiện Vô Úy (637-735), thì chữ A 5 lần chuyển biến phối hợp với 5 Đức Phật thì chữ Ác này tương đương với Thích-ca Như Lai ở phương Bắc. Chữ này là chủng tử của bồ-tát Trừ Cái Chướng.
Theo Ðại Nhật Kinh Sớ 10 giải thích thì chữ ác (ah) này có nghĩa là hàng phục, đoạn trừ.
Theo giải thích của kinh Phương Quảng Đại Trang Nghiêm 4, chữ Ác (ah) này có nghĩa là diệt trừ (Phạn : Astam-gamana), gột sạch và xa lìa.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét